Học viện Đội_trẻ_và_Học_viện_Manchester_United

Học viện Manchester United được thành lập từ năm 1998, một năm trước khi có giải đấu trẻ được tổ chức ở Anh năm 1999. Nhưng nguồn gốc của Học viện ra đời vào năm 1930 với tên gọi là câu lạc bộ Manchester United Junior Athletic (MUJAC). Học viện Manchester United là nơi đào tạo cầu thủ cho câu lạc bộ Manchester United với những tên tuổi lừng danh như Bobby Charlton, Ryan Giggs, Bill Foulkes, Paul ScholesGary Neville và làn sóng đào tạo cây nhà lá vườn tốt nhất dưới thời Alex Ferguson. Học viện tập luyện ở sân AON, trong khu tập luyện Carrington, một vùng đất có diện tích 340.000 m2, ở ngoại ô thành phố Manchester của Vương Quốc Anh.

Theo thống kê, Các đội trẻ Manchester United thành công nhất của bóng đá Anh, với chín cầu thủ lừng danh của bóng đá Anh (Duncan Edwards, Sir Bobby Charlton, George Best, Nobby Stiles, Mark Hughes, Ryan Giggs, Paul Scholes, David Beckham và Johnny Giles). Học viện Manchester United cũng có kỷ lục FA Youth Cup tốt nhất, chiến thắng trên 10 lần trong tổng số 14 lần tổ chức giải đấu này.

Học viện Manchester United bao gồm các đội có nhóm tuổi khác nhau, từ U-9 đến U-18. Đội U18 Manchester United hiện đang thi đấu ở giải Professional Development League với tên giải U18 Premier League ở nhóm phía Bắc và FA Youth Cup. Đội U-18 thường thi đấu giải Professional Development League vào lúc 11 giờ sáng vào các buổi sáng thứ bảy tại sân tập AON tại Carrington, trong khi đó giải FA Youth Cup thường được chơi ở một trong hai địa điểm đó là: sân Moss Lane của Altrincham (nơi đây được xem là sân nhà của đội U-18 Manchester United) hoặc sân nhà Old Trafford với sức chứa hơn 76.000 người, để phục vụ cho số lượng lớn người hâm mộ yêu mến Học viện.

Trong năm 2007, đội U-18 Manchester United vô địch giải đấu Champions Youth Cup 2007, một giải đấu vô địch thế giới dành cho các cầu thủ trẻ được UEFA tổ chức, U18 Manchester United đã xuất sắc đánh bại Juventus 1-0 trong trận chung kết được tổ chức tại Malaysia.

Các cầu thủ học viện hiện tại

Cập nhật đến ngày 22 tháng 7 năm 2017.[16]

Quốc giaCầu thủNgày sinhVị tríCấp độCâu lạc bộ trước đâyĐến United
Học viên năm 2
Aidan Barlow10 tháng 1, 2000 (20 tuổi)MFU17Tháng 7, 2016
Jake Barrett16 tháng 10, 1999 (21 tuổi)DFTháng 7, 2016
Nishan Burkart31 tháng 1, 2000 (20 tuổi)FWU16FC ZürichTháng 7, 2016[17]
Tahith Chong4 tháng 12, 1999 (21 tuổi)FWU17[18]FeyenoordTháng 7, 2016
Max Dunne10 tháng 1, 2000 (20 tuổi)DFU19Tháng 7, 2016
Luca Ercolani25 tháng 11, 1999 (21 tuổi)DFU16ForlìTháng 7, 2016
Alex Fojticek3 tháng 3, 2000 (20 tuổi)GKU17Tatran PrešovTháng 8, 2016[19]
Angel Gomes31 tháng 8, 2000 (20 tuổi)FWU16Tháng 7, 2016
Lee O'Connor28 tháng 7, 2000 (20 tuổi)DFU17VillaTháng 7, 2016
Harry Spratt28 tháng 1, 2000 (20 tuổi)DFTháng 7, 2016
George Tanner16 tháng 11, 1999 (21 tuổi)DFU17Tháng 7, 2016
Học viên năm 1
Millen Baars30 tháng 5, 2000 (20 tuổi)FWAjaxTháng 7, 2017
Di'Shon Bernard14 tháng 10, 2000 (20 tuổi)DFChelseaTháng 7, 2017
D'Mani Bughail-Mellor20 tháng 9, 2000 (20 tuổi)FWTháng 7, 2017
Jacob Carney21 tháng 4, 2001 (19 tuổi)GKTháng 7, 2017
Ethan Galbraith11 tháng 5, 2001 (19 tuổi)MFU17LinfieldTháng 7, 2017
James Garner13 tháng 3, 2001 (19 tuổi)MFTháng 7, 2017
Ethan Laird5 tháng 8, 2001 (19 tuổi)DFTháng 7, 2017
Dylan Levitt17 tháng 11, 2001 (19 tuổi)MFU17Tháng 7, 2017
Dion McGhee14 tháng 9, 2000 (20 tuổi)MFTháng 7, 2017
James Thompson19 tháng 9, 2000 (20 tuổi)GKTháng 7, 2017
Brandon Williams3 tháng 9, 2000 (20 tuổi)DFTháng 7, 2017
Nguồn:[20]

Danh hiệu